Kali Clorua (KCL)

Thương hiệu: |

Liên hệ

 

Các tinh thể khan tạo thành một hình chóp sáu mặt kép, nhưng trên thực tế được phân loại là thoi. Chúng là các tinh thể trong suốt, rất cứng và có vị mặn đắng. Muối này hòa tan trong nước, nhưng không hòa tan trong các dung dịch Kali hiđroxit (tỷ trọng riêng 1,35), hoặc trong cồn khan. Nó nóng chảy ở 1.078 °C.

Cấu trúc

Kali iodua là hợp chất ion, cấu trúc tinh thể ở dạng như muối ăn NaCl. KI được điều chế bằng phản ứng giữa KOH và iod.

Tính chất

 Hóa vô cơ

Ion iodua bị oxi hóa thành iod tự do bởi các chất oxi hóa mạnh như H2SO4 hoac KMnO4

4 KI + 2 CO2 + O2 → 2 K2CO3 + 2 I2

Phản ứng này dùng để phân tách iod từ khoáng chất thiên nhiên.

Cũng giống như các muối iodua khác, KI tạo muối triiođua I3- khi xử lý với I2:

KI(l) + I2 (r) → KI3 (l)

KI cũng được sử dụng trong việc tráng phim:

KI(l) + AgNO3 (l) → AgI(r) + KNO3 (l)

Hóa hữu cơ

Trong lĩnh vực này, KI được sử dụng như 1 nguồn cung cấp iod cho các phản ứng tổng hợp hữu cơ, ví dụ như phản ứng điều chế các muối arenediazonium: KI Sandmeyer.pnga sulfat kali là làm phân bón. Muối thô đôi khi cũng được dùng trong sản xuất thủy tinh.